Company Overview
- Doanh nghiệp có lịch sử 37 năm, xuất phát từ xí nghiệp liên hiệp dược Đồng Tháp.
- IMP sản xuất và kinh doanh dược phẩm. Sản phẩm chủ lực của IMP là các loại thuốc đặc trị như thuốc kháng sinh, thuốc tiêu hóa, thuốc gan mật, thuốc hô hấp và thuốc tim mạch.
- Công ty nhà nước (Tổng Công ty Dược Việt Nam Vinapharm) là cổ đông lớn nhất với tỉ lệ sở hữu 23% và chưa có kế hoạch thoái vốn khỏi IMP. Cổ đông nước ngoài nắm 48%. Các cổ đông trong nước khác nắm 26%
Main business:
+ Sản xuất thuốc kháng sinh (đóng góp 60% doanh thu) (tiêu chuẩn EU-GMP)
+ Sản xuất thuốc giảm đau hạ sốt (15% doanh thu)
+ Sản xuất thuốc đặc trị (20% doanh thu)
+ Sản xuất thực phẩm chức năng (5% doanh thu)
Ownership: 48% foreign Investor, 23% Vinapharm.
Vốn hóa: 2810 tỷ đồng ~ 3.709 tỷ cổ phiếu
Investment Thesis
+ Sở hữu 3 nhà máy đạt chuẩn EU-GMP, đủ tiêu chuẩn đưa thuốc vào kênh ETC nhóm 2.
+ Quay trở lại chiến lược đưa thuốc vào kênh ETC đã một thời đưa IMP lên đỉnh cao.
+ Hưởng lợi từ chính sách ưu tiên doanh nghiệp dược nội địa đã đạt chuẩn EU-GMP (Thông tư 15/2019/TT-BYT và (Thông tư số 03/2019/TT-BYT)
Investment Summary
1. Ngành Dược sẽ tăng trưởng mạnh mẽ ở kênh ETC (kênh thuốc bệnh viện)
Theo báo cáo của tổ chức BMI1, ngành dược Việt Nam hiện đang phát triển mạnh mẽ trong hơn 10 năm qua, đứng thứ 13 trên thế giới về tốc độ tăng trưởng (đạt CAGR 12%). Từ năm 2010 đến nay, doanh thu ngành dược luôn duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức 2 con số và được dự báo sẽ tiếp tục duy trì đà tăng trưởng này cho đến năm 2022.
Tuy ngành dược trong nước đã có bước tiến mạnh mẽ, nhưng hiện nay mới chỉ đáp ứng được 52,5% nhu cầu (về giá trị) dược phẩm trong nước (Theo IMS Health2 2017), phần còn lại phải thông qua nhập khẩu. Nguyên nhân chính là do: 1. Thuốc trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu điều trị cho bệnh nhân. 2. Tâm lý bác sĩ và người tiêu dùng chưa tin dùng thuốc nội địa. Vì vậy, Chính phủ đã đề ra chiến lược phát triển cho ngành dược đến năm 2020 là thuốc sản xuất trong nước phải đáp ứng 80% nhu cầu điều trị kênh bệnh viện (kênh ETC).
Có ba xu hướng chính cho ngành Dược:
(1) Xu hướng bệnh không truyền nhiễm đang gia tăng, cơ hội cho những doanh nghiệp mở rộng sản xuất dòng thuốc đặc trị:
(2) Kênh ETC vẫn tiếp tục chiếm 75% doanh thu trong ngành dược phẩm, với CAGR khoảng 12% trong giai đoạn 5 năm tới (Theo BMI):
Tại thị trường dược Việt Nam, kênh phân phối chính là hệ thống các bệnh viện (kênh ETC) chiếm khoảng 75%, 25% còn lại thuốc được bán lẻ ở hệ thống quầy thuốc (kênh OTC). Theo dự báo của tổ chức BMI, doanh thu kênh OTC vẫn sẽ tăng về giá trị nhưng tốc độ tăng trưởng sẽ giảm dần, do: (1) bảo hiểm y tế toàn dân thúc đẩy chi tiêu thuốc cho kênh ETC sẽ chiếm chủ yếu, (2) ý thức bảo vệ sức khỏe của người dân được nâng cao sẽ thay đổi thói quen mua thuốc toa cũ, tự chữa bệnh,... (3) hệ thống y tế được nâng cấp tốt để phục vụ người dân.
(3) Một số cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp nội địa khi tham gia đấu thầu thuốc kênh ETC:
Từ năm 2017, Chính phủ đã có nhiều chính sách khuyến khích cho doanh nghiệp nội địa, điển hình như:
a) Luật dược thay đổi (có hiệu lực 2017) hỗ trợ phát triển nguồn nguyên liệu đầu vào, cho phép doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng kí sản xuất thuốc generic sớm.
b) Thông tư số 03/2019/TT- BYT do Bộ Y tế ban hành ngày 28/03/2019 kèm danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng về yêu cầu điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp sẽ không chào thầu nhập khẩu đã tăng từ 146 thuốc lên 640 thuốc là điểm mới so với thông tư số 10/2016/TT-BYT.
c) Hơn 3 doanh nghiệp sản xuất trong nước có cùng tiêu chí kĩ thuật và đủ khả năng cung cấp sẽ không chào thầu thuốc nhập khẩu.
Đây là những chính sách tích cực cho các doanh nghiệp nội địa khi tham gia đấu thầu kênh ETC, đặc biệt là những doanh nghiệp chú trọng phân phối vào kênh ETC như IMP.
2. IMP sở hữu 3 nhà máy đạt tiêu chuẩn quốc tế EU-GMP, dây chuyền công nghệ hiện đại giúp tăng khả năng cạnh tranh bằng các loại thuốc đáp ứng tiêu chuẩn cao.
1) Giới thiệu tiêu chuẩn EU-GMP:
2) IMP sở hữu 3 nhà máy đạt tiêu chuẩn quốc tế EU-GMP, giúp tăng khả năng cạnh tranh bằng các loại thuốc đáp ứng tiêu chuẩn cao:
Hiện nay, IMP là doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên đã sở hữu 3 nhà máy đạt tiêu chuẩn EU-GMP. Mục tiêu cho tới 2020, IMP sẽ nâng lên thành 4 nhà máy đáp ứng tiêu chuẩn EU-GMP. Chiến lược của 3 nhà máy đạt tiêu chuẩn EU-GMP:
- Nhà máy CNC tại khu công nghiệp Bình Dương (IMP 4) giảm tình trạng quá tải tại nhà máy Non - betalactam (IMP 1) và tập trung sản xuất một số các dòng sản phẩm đặc trị.
- Nhà máy kháng sinh CNC Vĩnh Lộc (IMP 2) cung ứng kháng sinh Penicillin thế hệ mới cho kênh ETC và thị trường xuất khẩu. Nhà máy đã hoàn thành thủ tục chứng nhận EU-GMP và đã đi vào hoạt động từ quý II.2019.
- Nhà máy Cephalosporin (IMP 3) sản xuất các loại thuốc uống, thuốc tiêm bột thuộc nhóm Cephalosporin thế hệ mới. IMP xét duyệt thêm 2 dây chuyền thuốc gói và viên nén bao phim, nâng lên thành 5 dây chuyền đạt tiêu chuẩn EU-GMP
- Đi trước từ 3 đến 4 năm so với đối thủ nội địa khi là công ty đầu tiên sở hữu 3 nhà máy tiêu chuẩn EU-GMP, tạo ra lợi thế về công nghệ:
Hiện tại ở Việt Nam chưa có nhiều doanh nghiệp nội địa sở hữu tiêu chuẩn nhà máy EU-GMP (chỉ có 7 doanh nghiệp như: IMP, PME, Stada,…).
- Giảm áp lực cạnh tranh đấu thầu thuốc tiêu chuẩn WHO-GMP, tăng giá trị trúng thầu vào nhóm có tiêu chuẩn cao:
So với những doanh nghiệp sử dụng tiêu chuẩn WHO-GMP thì giá trị trúng thầu của thuốc IMP đang cao hơn hẳn và tập trung vào phân khúc nhóm 1 và 2. Hiện nay, thị phần nhóm 1 và nhóm 2 trên kênh ETC chủ yếu là các doanh nghiệp nước ngoài (do có thương hiệu và chất lượng cao), còn lại ít có doanh nghiệp nội địa tham gia. Vì vậy, nếu IMP tận dụng được cơ hội này thì sẽ giảm cạnh tranh với thuốc nội và chỉ phải cạnh tranh với thuốc ngoại, trong khi có lợi thế hơn về chi phí sản xuất và một số chính sách của chính phủ đang ưu tiên thuốc nội (Thông tư số 03/2019/TT-BYT).
- Tăng khả năng xuất khẩu:
Theo IMP, sản phẩm sản xuất tại các nhà máy đạt tiêu chuẩn EU-GMP giúp công ty không chỉ tập trung đáp ứng nhu cầu tiêu thụ kênh ETC trong nước, mà còn có thể xuất khẩu, giảm áp lực phụ thuộc vào thị trường nội địa, vì chi phí sản xuất thuốc theo tiêu chuẩn EU-GMP tại Việt Nam thấp hơn 30%-40% so với các nước Châu Âu
3.Hỗ trợ từ chính sách cho những doanh nghiệp nội sở hữu nhà máy theo tiêu chuẩn EU-GMP:
Thông tư 15/2019/TT-BYT (có hiệu lực từ 01/10/2019) về chính sách đấu thầu mới đang theo hướng có lợi cho IMP:
Thông tư 15/2019/TT-BYT phân loại lại các gói thầu so với thông tư 11/2016/TT-BYT theo tiêu chuẩn nghiêm ngặt hơn. Nhóm sản phẩm sản xuất theo tiêu chuẩn PIC/S ở nhóm 2 sẽ phải do nước đồng thời là thành viên của PIC/S và ICH công nhận.
Với thông tư cũ trước đây: Ở nhóm 2, IMP sẽ phải cạnh tranh với sản phẩm theo tiêu chuẩn EUGMP hay PIC/S nhưng không thuộc nước ICH hay Australia công nhận.
Chúng tôi đánh giá thông tư này là tích cực, vì hiện nay trong nước chưa có doanh nghiệp nào sở hữu nhà máy đạt chuẩn PIC/S do thành viên PIC/S và ICH công nhận. Như vậy càng giảm bớt đối thủ cạnh tranh cho IMP.
Cơ cấu doanh thu và triển vọng
1. Doanh thu theo sản phẩm
- Dòng sản phẩm kháng sinh với hơn 40 sản phẩm chiếm khoảng 60% doanh thu, chủ yếu là các sản phẩm kháng sinh với các loại hoạt chất là Cephalosporin (biên lng 23%), Penicillin (biên lng 48%). Dòng này có tốc độ tăng trưởng 12%/năm tại Việt Nam. Dòng thuốc kháng sinh của IMP đạt chuẩn EU-GMP.
- Nhóm thuốc Non-Betalactam bao gồm thuốc giảm đau, hạ sốt, thuốc tiêu hóa, thuốc tim mạch, thuốc gan mật, thuốc hô hấp… duy trì tỷ lệ đóng góp khoảng 35% doanh thu. Mảng thuốc giảm đau hạ sốt này mới đạt chuẩn WHO-GMP nên sẽ ngày càng bị cạnh tranh gay gắt, tuy nhiên thuốc giảm đau chỉ đóng góp 15% tổng doanh thu.
- Dòng sản phẩm thuốc tiêu hóa, thuốc gan mật, thuốc hô hấp: doanh thu tăng trưởng tích cực gần 15% từ năm 2016 tới nay (biên gộp 52%, doanh thu đóng góp 20% vào tổng dt).
IMP sở hữu một số dòng sản phẩm được giới chuyên môn đánh giá cao như Omeprazol (điều trị viêm loét dạ dày), thuốc pms-probio (điều trị viêm đường tiêu hóa, sản phẩm liên doanh giữa IMP và PharmaScience - Canada),... Chúng tôi cho rằng tiềm năng sản xuất thuốc trong danh mục này sẽ còn nhiều cơ hội vì (1) Nhu cầu sử dụng thuốc chất lượng cao của người bệnh (2) Các bệnh tim mạch, tiêu hóa, hô hấp đang tăng cao do các vấn đề về môi trường ô nhiễm, không an toàn vệ sinh thực phẩm,… đang gia tăng.
2. Triển vọng tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận
- Doanh thu ổn định từ 2014 đến nay và tốc độ tăng doanh thu giai đoạn 2019-2022 sẽ ở mức 8%/năm và lợi nhuận sẽ tăng trưởng 20%/năm Trong đó:
(1) Mảng thuốc kháng sinh: tốc độ doanh thu sẽ tăng nhờ vào nhu cầu sử dụng thuốc kháng sinh chất lượng cao của người dân và thuốc có khả năng cạnh tranh được phân khúc nhóm 1, 2 trên kênh ETC nhờ vào hàm lượng công nghệ cao và các dạng bào chế đặc biệt.
(2) Mảng thuốc giảm đau hạ sốt: tốc độ doanh thu sẽ giảm dần do thiếu sự khác biệt về tiêu chuẩn kĩ thuật dẫn đến việc cạnh tranh gay gắt với thuốc giá rẻ Trung Quốc, Ấn Độ cùng với các công ty nội đia, và khó cạnh tranh lại với thuốc Châu Âu có thương hiệu.
(3) Mảng thuốc gan mật và hô hấp: tốc độ doanh thu sẽ tăng dần do tỉ lệ bệnh không truyền nhiễm ở Việt Nam đang tăng lên, xuất phát từ môi trường và thói quen của con người như: ô nhiễm môi trường, uống rượu bia, thiếu vận động…
Định giá
Chúng tôi sử dụng phương pháp P/E truyền thống cho ngành Dược với target P/E 22 lần, tương đương với một số công ty đầu ngành tại Trung Quốc và Ấn Độ do IMP hiện tại đã đạt chất lượng EU-GMP và đủ khả năng cạnh tranh sòng phẳng với các doanh nghiệp này trên trường quốc tế
Target price:
EPS 2020F * 22.1 = 3,657*22.1 = 80,859 VNĐ/cp
----------------------------------------------------------------------------------
Đăng ký khách hàng Investment Ideas tại đây
Website: giangnt05sic.wixsite.com/investment-ideas
Room Skype tại đây
Room zalo tại đây